Ô nhiễm kim loại nặng là gì? Các công bố khoa học về Ô nhiễm kim loại nặng

Ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề môi trường nghiêm trọng với các kim loại như chì, thủy ngân, cadmi, và arsen tích tụ từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và rác thải điện tử. Kim loại nặng gây hại cho sức khỏe con người (ung thư, tổn thương thần kinh) và hệ sinh thái (suy giảm đất, nước). Cần kết hợp quản lý chất thải, công nghệ xử lý tiên tiến, chính sách pháp lý và giáo dục cộng đồng để kiểm soát ô nhiễm. Sự hợp tác của cộng đồng, chính quyền và doanh nghiệp là cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe tương lai.

Ô Nhiễm Kim Loại Nặng: Giới Thiệu

Ô nhiễm kim loại nặng là một vấn đề môi trường nghiêm trọng đang được chú ý trên toàn cầu. Kim loại nặng thường được định nghĩa là các nguyên tố kim loại có khối lượng riêng cao hơn 5 g/cm³, bao gồm các nguyên tố như chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmi (Cd), và arsen (As). Những kim loại này dù có mặt tự nhiên trong môi trường, nhưng hoạt động công nghiệp và nông nghiệp đã làm gia tăng nồng độ của chúng đến mức độc hại.

Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Kim Loại Nặng

Các hoạt động của con người là nguồn chính gây ra ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ đạo:

  • Công nghiệp: Các ngành công nghiệp như luyện kim, sản xuất pin, và gia công kim loại thải ra một lượng lớn kim loại nặng qua khí thải công nghiệp và chất thải rắn.
  • Nông nghiệp: Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu chứa kim loại nặng như arsen và cadmi trong nông nghiệp có thể gây ô nhiễm đất và nước.
  • Rác thải điện tử: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ dẫn đến lượng rác thải điện tử tăng cao, chứa nhiều kim loại nặng như chì và thủy ngân.

Tác Động Của Ô Nhiễm Kim Loại Nặng

Kim loại nặng có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật qua chuỗi thức ăn, dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái:

  • Sức khỏe con người: Tiếp xúc kéo dài với kim loại nặng có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như ung thư, tổn thương hệ thần kinh, và các bệnh về thận.
  • Hệ sinh thái: Ô nhiễm kim loại nặng làm suy giảm chất lượng đất và nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và sinh vật dưới nước.

Phương Pháp Kiểm Soát Và Giảm Thiểu Ô Nhiễm Kim Loại Nặng

Việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm kim loại nặng đòi hỏi một sự kết hợp của nhiều biện pháp, bao gồm chính sách, kỹ thuật và giáo dục cộng đồng:

  • Quản lý chất thải: Xây dựng hệ thống quản lý chất thải hiệu quả, chú trọng tái chế và xử lý rác thải điện tử đúng cách để giảm thiểu phát thải kim loại nặng.
  • Công nghệ xử lý: Áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến như hấp phụ, kết tủa, và sinh học để loại bỏ kim loại nặng khỏi nước thải và đất ô nhiễm.
  • Chính sách pháp lý: Thực thi các quy định nghiêm ngặt về giới hạn phát thải kim loại nặng và quản lý chặt chẽ nguồn thải từ công nghiệp và nông nghiệp.
  • Giáo dục và nâng cao nhận thức: Tăng cường giáo dục cộng đồng về tác hại của ô nhiễm kim loại nặng và các biện pháp bảo vệ môi trường.

Kết Luận

Ô nhiễm kim loại nặng là mối đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự hợp tác của cả cộng đồng, chính quyền và doanh nghiệp trong việc thực hiện các giải pháp đồng bộ và bền vững. Nhờ đó, chúng ta có thể bảo vệ hành tinh và sức khỏe của các thế hệ tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ô nhiễm kim loại nặng":

Đánh giá ảnh hưởng của kẽm lên sự sống cá Ngựa vằn giai đoạn ấu trùng (1 - 7 ngày tuổi)
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ kẽm lên sự sống của ấu trùng cá Ngựa vằn (1-7 ngày tuổi). Phôi cá Ngựa vằn mới thụ tinh cho tiếp xúc với dung dịch muối kẽm ở10 nồng độ khác nhau (1-10 mg/L) và lô đối chứng (0 mg/L) trong môi trường nước máy. Sau khi nở, ấu trùng được nuôi trong môi trường có các nồng độ Zn tương ứng. Kết quả cho thấy: (i) nồng độ 1 mg/L là ngưỡng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của ấu trùng ; (ii) đã lập được phương trình tiên đoán tỉ lệ sống của ấu trùng cá Ngựa vằn theo ảnh hưởng tương tác của nồng độ Zn và thời gian nuôi, xác định được giá trị LCt 50 gây chết 50% ấu trùng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7; (iii) Nhịp tim và kích thước ấu trùng cá Ngựa vằn giảm tuyến tính theo sự gia tăng của nồng độ Zn khảo sát và thời gian nuôi. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#cá Ngựa vằn #ô nhiễm kẽm #nhịp tim #ấu trùng cá Ngựa vằn #kim loại nặng
Mức độ ô nhiễm và rủi ro của thủy ngân và chì trong trầm tích mặt tại cửa An Hòa, sông Trường Giang, tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và rủi ro của hai kim loại nặng (KLN) Thủy ngân (Hg) và Chì (Pb) trong trầm tích tại cửa An Hòa, sông Trường Giang thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng Hg và Pb trung bình lần lượt là 0,557 mg/kg và 19,356 mg/kg; hầu hết hàm lượng của hai KLN này trong các mẫu trầm tích mặt đều thấp hơn giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 43:2012/BTNMT. Bên cạnh đó, chỉ số Igeo cũng đã được sử dụng để thể hiện mức độ tích lũy trong khi chỉ số RI chỉ thị cho rủi ro của hai kim loại nặng này. Với những giá trị Igeo và RI tính toán được, chúng tôi kết luận rằng khu vực nghiên cứu chưa bị ô nhiễm đối với từng KLN nghiên cứu với giá trị Igeo(Pb) và Igeo(Hg) lần lượt là - 0,888 và - 0,433; mức độ rủi ro đối với Pb và Hg trong trầm tích là thấp với giá trị RI trung bình bằng 59,277.
#mức độ ô nhiễm #rủi ro sinh thái #chỉ số tích lũy ô nhiễm #kim loại nặng #trầm tích mặt
THỰC TRẠNG NHIỄM KIM LOẠI NẶNG, HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ SẢN PHẨM PHOMAI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật trong một số sản phẩm phomai tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn 60 sản phẩm phomat thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học. Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì là 0,011 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,237 ± 0,181 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,481 ± 0,371 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,024 ± 0,017 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Nồng độ Chì là 0,005 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,099 ± 0,14 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,380 ± 0,358 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,01 ± 0,014 mg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Nồng độ Chì vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước, ở 1/30 mẫu nhập khẩu. Nồng độ Asen vượt giới hạn cho phép ở 1/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Cadimi vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Thủy ngân không vượt giới hạn ở tất cả các mẫu xét nghiệm. Nồng độ Carbaryl trong mẫu sản phẩm trong nước là 25,52 ± 16,17 μg/kg, trong mẫu sản phẩm nhập khẩu là 12,67 ± 14,26 μg/kg; nồng độ Endosulfan trong mẫu sản phẩm trong nước là 4,301 ± 2,878 μg/kg, trong sản phẩm nhập khẩu là 3,18 ± 3,40 μg/kg; nồng độ Aldrin và Dieldrin trong mẫu sản phẩm trong nước là 3,47 ± 2,07, trong sản phẩm nhập khẩu là 1,94 ± 2,13 μg/kg. Không ghi nhận mẫu có nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật đối với cả sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.
#Nhiễm kim loại nặng #hóa chất bảo vệ thực vật #phomai.
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG TRẦM TÍCH HẠ LƯU SÔNG VÀM THUẬT
Kim loại nặng trong trầm tích hạ lưu Sông Vàm Thuật tiềm ẩn gay rủi ro cho hệ sinh thái Sông Sài Gòn.  Do đó, nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tồn lưu chất ô nhiễm kim loại nặng (Cd, Cr, Cu, Pb, Zn) tại vùng cửa sông này. Các phương pháp đánh giá dựa trên Quy chuẩn Việt Nam (QCVN), ngưỡng khuyến cáo của Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (US EPA) cũng như các chỉ số nền, bao gồm hệ số làm giàu- EF, chỉ số ô nhiễm-CF, chỉ số tích tụ địa chất- Igeo, chỉ số tải lượng ô nhiễm- PLI, 7 mẫu trầm tích được thu trong tháng 3 năm 2022 vào thời điểm lúc triều xuống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng Cd, Cr, Cu, Pb, Zn trong trầm tích dao động lần lượt là 1,08 - 1,93 mg/kg, 32,4 - 66,2 mg/kg, 2,3 – 10,5 mg/kg, 289 – 703 mg/kg. Trong đó, hàm lượng Cd, Cr, Cu, Pb, hầu hết chưa vượt giới hạn cho phép theo QCVN 43/2017 ngoại trừ Zn. Theo ngưỡng khuyến cáo của US EPA thì có Cd, Zn, Cr vượt mức. Chỉ số EF xác nhận ô nhiễm chủ yếu do con người gây ra. Chỉ số CF, Igeo khẳng định Cd, Zn và Pb ô nhiễm ở mức cần xem xét hay ô nhiễm cao. Chỉ số PLI cho thấy mức độ ô nhiễm hạ lưu Sông Vàm Thuật tiến triển theo xu hướng ô nhiễm cao.
#EF #CF #Igeo Index #sediment #heavy metals #Vam Thuat River
Khảo sát sự tác động của ion đồng (Cu2+) lên các hoạt động sinh lí trong giai đoạn phôi cá Ngựa vằn – Danio Rerio Hamilton, 1822
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác động của ion đồng (Cu 2+ ) ở các nồng độ 0µg/L; 500 µg/L ; 1000 µg/L ; 2000 µg/L lên các hoạt động sinh lí trong giai đoạn phôi của cá Ngựa vằn ( Danio rerio Hamilton , 1822 ) . Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nồng độ Cu 2+ khảo sát đã làm thay đổi hoạt động sinh lí quẫy mình của phôi cá , nhưng khi nồng độ đồng càng cao lại làm tăng nhịp tim cá ở giai đoạn hầu họng và thoát nang và làm tăng thời gian thoát nang của phôi cá. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#ion đồng (Cu2+) #nhiễm độc kim loại nặng #cá ấu trùng #phôi cá Ngựa vằn.
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TẠI KHU VỰC HỒ NAM SÂN BAY, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bài báo trình bày kết quả khảo sát hiện trạng xả thải của các nguồn xung quanh khu vực phường Hoà Thọ Đông vào hồ Nam Sân Bay. Thông qua các kết quả phân tích được từ mẫu nước và trầm tích, tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện, xử lý chất lượng nước hồ. Phương án 1 là mô hình giàn bèo kết hợp than hoạt tính (áp dụng để xử lý nước bị ô nhiễm kim loại nặng với nồng độ thấp trong nước ao hồ); phương án 2 là mô hình hấp phụ kết hợp tuyển nổi (áp dụng để xử lý nước bị ô nhiễm kim loại nặng với nồng độ cao). Ở mô hình 1, kết quả cho thấy khả năng hấp phụ kim loại nặng (Pb) lên than hoạt tính là khá cao. Trong mô hình thứ hai, kết quả xử lý nước bằng than hoạt tính và hệ thống tuyển nổi trong nghiên cứu bước đầu đã cho thấy hàm lượng Pb giảm đáng kể (trên 80%), Cd (trên 85%) so với nước chưa xử lý.
Ảnh hưởng của việc bổ sung xỉ gốc silicon kích hoạt bởi CaO lên sinh trưởng và hấp thụ kim loại nặng của cỏ Vetiver (Vetiveria zizanioides) trong đất ô nhiễm đa kim loại.
Springer Science and Business Media LLC - Tập 26 - Trang 32243-32254 - 2019
Chỉ một số loài thực vật được sử dụng để tái trồng có khả năng phát triển tốt trong đất ô nhiễm đa kim loại. Cỏ Vetiver (Vetiveria zizanioides) đã được biết đến với khả năng chống chịu kim loại nặng. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Vetiver có hiệu quả trong tái trồng và chiết xuất kim loại nặng bằng cách sử dụng các chất bổ sung thích hợp nhờ vào sinh khối lớn của nó. Trong nghiên cứu này, một thí nghiệm trong chậu nhà kính và ủ đất với Vetiver đã được thực hiện để điều tra sự tăng trưởng và sự hấp thụ Cd, Cr, Cu, Pb, và Zn của Vetiver trồng trong đất ô nhiễm đa kim loại được xử lý bằng một chất bổ sung xỉ gốc Si kích hoạt bởi CaO (0, 0,5, 1,0 và 2,0% w/w). Kết quả cho thấy ảnh hưởng của xỉ bổ sung lên sự tăng trưởng thực vật và hút / phân bổ kim loại nặng phụ thuộc vào liều lượng của chất bổ sung và loại kim loại. Mặc dù Vetiver có thể phát triển trong đất bị ô nhiễm, sự tăng trưởng của nó bị ức chế đáng kể. Xỉ bổ sung đã tăng cường sự phát triển của Vetiver và sinh khối cao nhất (tăng 2,62 lần so với đối chứng) được xác định ở nồng độ bổ sung 1,0%. Xỉ bổ sung cải thiện sự phát triển thực vật bằng cách giảm độc tính của kim loại nặng trong cây. Kết quả này chủ yếu nhờ vào sự gia tăng pH đất và Si có thể chiết xuất bằng axit xitric do xỉ kiềm gây ra. Kết quả gợi ý rằng Vetiver có thể được áp dụng để khắc phục sự ô nhiễm đất đa kim loại cùng với việc áp dụng xỉ gốc Si kích hoạt bởi CaO.
#tái trồng #chống chịu kim loại nặng #Vetiver #xỉ gốc silicon #ô nhiễm đất đa kim loại
ẢNH HƯỞNG CỦA ION CHÌ (Pb2+) LÊN TỈ LỆ SỐNG VÀ DỊ TẬT XƯƠNG SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ SÓC Oryzias curvinotus GIAI ĐOẠN 1-10 NGÀY TUỔI
  Ion chì là một trong những cation có tác động lên sức sống, khả năng sinh trưởng, dị tật về xương sống trong quá trình sống của cá. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác động của ion chì (Pb 2+ ) ở các nồng độ 0 µg/L; 50 µg/L ; 100 µg/L ; 150 µg/L lên quá trình phát triển cá Sóc giai đoạn ấu trùng sau nở từ 1-10 ngày tuổi. Kết quả cho thấy: (i) ở các nồng độ Pb 2+ được kiểm tra khác nhau, nồng độ tối thiểu Pb 2+ ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá Sóc là 50 µg/L; (ii) ở mọi nồng độ được kiểm tra Pb 2+ , tỉ lệ sống của cá bị ảnh hưởng nhiều nhất vào ngày thứ 5 tại nồng độ 150 µg/L . Dựa vào kết quả thu được, chúng tôi thiết lập một phương trình để dự đoán tỉ lệ sống của ấu trùng cá và tìm được nồng độ LD 50 Pb 2+ gây chết cá ấu trùng sau 10 ngày nuôi là 98 µg/L và LT 50 của Pb 2+ ở nồng độ 150 µg/L là 9,76 ngày . Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ Pb 2+ càng cao càng làm giảm tỉ lệ sống của cá, tăng dị tật xương sống cá ấu trùng và ảnh hưởng cao nhất tại nồng độ 150 µg/L.    
#ion chì #nhiễm độc kim loại nặng #cá ấu trùng #cá Sóc Oryzias curvinotus
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3